1. Bản tin giá cả nông sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
TT | Sản phẩm | Thành phố Yên Bái | Huyện Lục Yên | Huyện Văn Yên | Thị xã Nghĩa Lộ | Huyện Mù Cang Chải |
1 | Gạo Chiêm hương | 23.000 | 23.000 | 23.000 | 23.000 | 23.000 |
2 | Gạo Séng cù | 28.000 | 28.000 | 28.000 | 28.000 | 28.000 |
3 | Rau cải ngọt | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 |
4. | Rau cải mơ | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 |
5. | Xu hào | 12.000 | 12.000 | 12.000 | 12.000 | 12.000 |
6 | Cà rốt | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 |
7 | Bắp cải | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 |
8. | Khoai tây | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 | 15.000 |
9. | Hành lá | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
10 | Hành củ khô | 40.000 | 40.000 | 40.000 | 40.000 | 40.000 |
11 | Cà chua | 12.000 | 12.000 | 12.000 | 12.000 | 12.000 |
12 | Thịt trâu | 260.000 | 260.000 | 260.000 | 260.000 | 260.000 |
13 | Thịt bò | 250.000 | 250.000 | 250.000 | 250.000 | 250.000 |
14 | Thịt lợn hơi | 56.000 | 56.000 | 56.000 | 56.000 | 56.000 |
15 | Sườn lợn | 130.000 | 130.000 | 130.000 | 130.000 | 130.000 |
16 | Thịt lợn mông sấn | 110.000 | 110.000 | 110.000 | 110.000 | 110.000 |
17 | Thịt lợn ba chỉ | 120.000 | 120.000 | 120.000 | 120.000 | 120.000 |
18 | Thịt nạc vai | 110.000 | 110.000 | 110.000 | 110.000 | 110.000 |
19 | Giò lụa | 140.000 | 140.000 | 140.000 | 140.000 | 140.000 |
20 | Giò bò | 260.000 | 260.000 | 260.000 | 260.000 | 260.000 |
21 | Trứng gà ta | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 |
22 | Trứng vịt | 3.500 | 3.500 | 3.500 | 3.500 | 3.500 |
23 | Gà ta hơi | 130.000 | 130.000 | 130.000 | 130.000 | 130.000 |
24 | Ngan hơi | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 |
25 | Vịt hơi | 65.000 | 65.000 | 65.000 | 65.000 | 65.000 |
26 | Cá chép | 60.000 | 60.000 | 60.000 | 60.000 | 60.000 |
27 | Chè khô (Bát tiên) | 280.000 | 280.000 | 280.000 | 280.000 | 280.000 |
28 | Tinh dầu quế | – | – | 600.000 | – | – |
2. Bản tin thị trường trong nước
– Rau, củ: Sản lượng rau các loại 3 tháng đầu năm 2024 đạt 5.847 nghìn tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự kiến sản lượng rau các loại 6 tháng năm 2024 đạt 9.724 nghìn tấn.
– Quả và cây lâu năm: Tổng sản lượng thu hoạch cây hàng năm đạt 8.933 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng 4 tháng năm 2024 của một số quả, hạt có năng suất lớn như: cam đạt 401,8 nghìn tấn, giá cam biến động nhiều giữa các địa phương (bình quân 9.000 đ – 19.000đ/kg); thanh long đạt 413,5 nghìn tấn, giá thanh long ruột đỏ bình quân ở mức 28.000đ/kg, thanh long ruột trắng là 25.000đ/kg; xoài đạt 326,8 nghìn tấn; hạt điều đạt 293,1 nghìn tấn; hồ tiêu đạt 216,1 nghìn tấn.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong tháng 02/2024 đạt 325,8 triệu USD, giảm 33,6% so với tháng 01/2024. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, trị giá xuất khẩu hàng rau quả đạt 815,1 triệu USD, tăng 45,1% so với cùng kỳ năm 2023.
Trị giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2024, đạt 501,4 triệu USD, tăng 57,2% so với cùng kỳ năm 2023. Đáng chú ý, phía Trung Quốc đồng ý mở cửa thêm cho các loại trái cây chủ lực của Việt Nam; đẩy nhanh tiến độ hoàn tất các thủ tục và xem xét mở cửa thị trường cho trái bơ, chanh leo.
Xuất khẩu hàng rau quả những tháng đầu năm 2024 sang các thị trường có yêu cầu chất lượng cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản… tăng trưởng tốt, trong đó, trị giá xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 39,6 triệu USD, tăng 27,7% so với năm 2023; Nhật Bản đạt 27 triệu USD, tăng 17,7%.
Trị giá xuất khẩu sang các thị trường khác cũng tăng rất mạnh trong 2 tháng đầu năm 2024 như: Hàn Quốc đạt 41 triệu USD, tăng 52,4% với cùng kỳ năm 2023; tiếp theo là Thái Lan đạt 28,6 triệu USD, tăng 125,9%; Úc đạt 15,3 triệu USD, tăng 36,2%…
– Chè: Sản lượng thu hoạch chè 4 tháng năm 2024 đạt 263,6 nghìn tấn, trong đó sản lượng chè ở tỉnh Yên Bái tháng 4 đạt 3,2 nghìn tấn và lũy kế 4 tháng đạt 7,2 nghìn tấn.
– Thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản 3 tháng năm 2024 đạt 1.942 nghìn tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự kiến sản lượng thủy sản 6 tháng năm 2024 đạt 4,34 triệu tấn.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 459,6 triệu USD, giảm 24,5% so với tháng 2/2023 do có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán trong tháng 2/2024. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 1,21 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang nhiều thị trường tiêu thụ lớn tăng trưởng khả quan như: Hoa Kỳ tăng 22,2%, Trung Quốc tăng 44,7%, Úc tăng 18,1%, Ca-na-đa tăng 60,2%, Nga tăng 77,5%… Trong khi đó, xuất khẩu sang Thái Lan và Đức vẫn giảm.
– Thịt: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi quý I đạt 862 nghìn tấn, dự kiến sản lượng và cơ cấu thịt hơi xuất chuồng gia súc, gia cầm 6 tháng năm 2024 đạt 4,05 triệu tấn, trong đó thịt lợn hơi dự kiến đạt 2.518 triệu tấn, chiếm 62%. Giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng so với các tháng trước, giá bình quân tháng 3 dao động giữa các tỉnh từ 56.000đ – 60.000đ/kg
Với thịt lợn hơi xuất chuồng: Hiện tại ở một số tỉnh tại Tây Nguyên và Đông nam Bộ đang có tốc độ tăng trưởng chăn nuôi khá cao do các doanh nghiệp chăn nuôi mở rộng sản xuất và nhiều doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, tạo ra nhiều sản phẩm.
Với thịt bò hơi xuất chuồng: Sản lượng ước đạt 132,5 nghìn tấn, tăng 1,5%. Tổng đàn bò trên cả nước đang ở mức ổn định.
Với thịt gia cầm hơi: Ước đạt 594 nghìn tấn, tăng 5,1%. Đàn gia cầm phát triển ổn định, khu vực doanh nghiệp phát triển tốt, dịch bệnh được kiểm soát.
(Nguồn: Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Công thương; Tổng cục Hải quan Việt Nam)